Trứng thuộc nhóm thực phẩm cung cấp nhiều chất dinh dưỡng đặc biệt đạm có giá trị sinh học cao, đồng thời thành phần dinh dưỡng của trứng rất dễ hấp thu, chẳng hạn như đạm của trưng có tỷ lệ hấp thu 100%, con số này tương đương với đạm có trong sữa.
1. Thành phần dinh dưỡng của trứng
Thành phần dinh dưỡng của trứng đặc biệt trứng gà với 13 loại vitamin và chất dinh dưỡng khác nhau trong mỗi khẩu phần. Và chỉ với 310 kilojoules (hoặc 74 calo), trong mỗi quả trứng, chúng là một trong những thực phẩm lành mạnh nhất mà bạn có thể ăn.
Trứng chứa các chất dinh dưỡng cần thiết cho sự tăng trưởng và phát triển khỏe mạnh của trẻ em và là một trong những thực phẩm bổ dưỡng nhất mà phụ nữ có thể tiêu thụ trong thai kỳ.
Chúng là nguồn protein hoàn hảo vì chúng chứa tất cả 9 axit amin thiết yếu cần thiết để đáp ứng nhu cầu của cơ thể bạn. Thêm vào đó, chúng là một nguồn tự nhiên của các chất dinh dưỡng quan trọng, bao gồm axit béo omega-3, vitamin A, D, E và B12, chất chống oxy hóa và choline.
2. Lợi ích của trứng trong chế độ ăn của trẻ
Chứa đầy chất dinh dưỡng, bao gồm 11 loại vitamin và khoáng chất khác nhau, trứng cung cấp nhiều nhu cầu dinh dưỡng của con bạn. Kết hợp điều đó với thực tế là chúng có giá cả phải chăng và dễ chuẩn bị và bạn đã có lựa chọn bữa ăn hoàn hảo cho các bậc cha mẹ bận rộn.
Trứng chứa choline - một chất dinh dưỡng góp phần vào sự phát triển não bộ khỏe mạnh, trong số những thứ khác. Các nghiên cứu cho thấy phụ nữ mang thai và cho con bú ăn trứng có nhiều khả năng đáp ứng nhu cầu choline hơn.
Trứng là một nguồn tuyệt vời của sắt, protein, axit béo thiết yếu và vitamin A, D, E và B12. Ăn như một bữa sáng giàu protein, chúng có thể thúc đẩy mức độ no của trẻ và giảm cảm giác đói trong suốt một ngày học bận rộn (do đó giảm nhu cầu ăn vặt của trẻ với các loại thực phẩm không lành mạnh, nhiều đường, nhiều chất béo).
Có nhiều protein, trứng sẽ hỗ trợ sự tăng trưởng và phát triển của trẻ. Hướng dẫn chế độ ăn uống của Úc khuyến nghị 14 gam protein mỗi ngày cho trẻ từ 1 - 3 tuổi và 20 gam mỗi ngày cho trẻ 4 - 8 tuổi. Một quả trứng chứa khoảng 6 gam protein, cung cấp gần một nửa lượng khuyến nghị hàng ngày cho trẻ mới biết đi và gần một phần ba lượng khuyến nghị hàng ngày cho trẻ lớn hơn.
3. Dị ứng trứng ở trẻ em
Dị ứng trứng không phải hiếm gặp ở trẻ em, nó ảnh hưởng đến 9% trẻ em dưới 4 tuổi. Nhiều trẻ em bị dị ứng trứng bị dị ứng với trứng sống nhưng có thể chịu được trứng nướng hoặc nấu chín, và hầu hết sẽ bùng phát dị ứng khi lên 4 tuổi.
Để tránh bất kỳ biến chứng nào, bạn có thể thử đưa trứng nấu chín vào chế độ ăn của trẻ từ từ để theo dõi các phản ứng tiềm ẩn và nên được thực hiện với sự tư vấn của chuyên gia chăm sóc sức khỏe của bạn.
Các triệu chứng dị ứng trứng có thể xuất hiện bao gồm: Da - phát ban, chàm, sưng tấy hoặc đỏ bừng. Tiêu hóa - buồn nôn, có thể nôn hoặc tiêu chảy. Hô hấp - chảy nước mũi, thở khò khè hoặc khó thở.
4. Hàm lượng trứng nên được sử dụng cho trẻ em là bao nhiêu?
Trứng mặc dù rất tốt cho trẻ nhưng không phải trẻ ăn nhiều trứng sẽ mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe. Bởi vì trứng tuy có nhiều chất dinh dưỡng nhưng hàm lượng chất béo trong trứng khá cao, chính vì thế có thể làm cho bé dễ bị đầy bụng, khó tiêu, và thậm chí có thể gây rối loạn tiêu hoá.
Khi lựa chọn cho trẻ ăn trứng thì tuỳ thuộc vào nhóm tuổi của trẻ sẽ có số lượng trứng được sử dụng khác nhau:
Trẻ ăn quá nhiều trứng có thể gây đầy bụng, khó tiêu hoặc rối loạn tiêu hóa
5. Cách chế biến trứng tốt nhất cho trẻ
Bên cạnh những thành phần dinh dưỡng tốt nhất từ trứng thì để hấp thu được còn phụ thuộc vào cách chế biến loại thực phẩm này.
Bạn không nên sử dụng trứng gà sống hoặc hòa tan trứng sống vào cháo nóng của trẻ. Cách tốt nhất để chế biến trứng cho trẻ ăn là nên luộc hoặc nấu chín để phòng tránh nhiễm khuẩn. Hơn nữa, các loại vi khuẩn có thể gây ngộ độc thực phẩm được chứa trong đường sinh dục của gà nên cả trong và ngoài của trứng gà đều có thể nhiễm khuẩn gây bệnh cho trẻ, đặc biệt là vi khuẩn salmonella. Vi khuẩn này gây ra yếu tố ngộ độc thực phẩm nếu trong quá trình chế biến thực hiện sai cách làm.
Ngoài ra, lòng trắng còn có một số chất chống lại vitamin H - biotin, gây cản trở hấp thu các chất dinh dưỡng đặc biệt là vitamin H. Vitamin H thuộc nhóm vitamin không thể thiếu trong quá trình sử dụng protein và đường bột, đồng thời nó cũng cần thiết cho sự phát triển bình thường của cơ thể trẻ. Vì vậy, việc ăn trứng sống hoặc trứng trần mới chín tái đều có nhiều nguy cơ gây ảnh hưởng tới sức khoẻ.
Thực hiện chế biến trứng gà bằng cách phối hợp với dầu hoặc mỡ tạo thành món trứng gà rán hoặc trứng gà ốp trên lửa to có thể khiến cho bên ngoài chay mà bên trong vẫn chưa chín hoàn toàn. Khi đó, lòng trắng trứng bị cháy sẽ khó hấp thu, đồng thời gây ảnh hưởng và tiêu huỷ các vitamin tan trong nước như vitamin B1, B2, còn đối với lòng đỏ trứng gà chưa được tiêu diệt vi khuẩn. Vì vậy khi thực hiện phương pháp chế biến này, trứng cần được rán hoặc ốp với ngọn lửa nhỏ, thời gian dài hơn để lòng đỏ trứng có thể chín hoàn toàn.
Nếu ăn trứng gà sống thì tỷ lệ hấp thu và tiêu hoá có thể chỉ đạt được 40%, tuy nhiên trứng luộc thì có khả năng hấp thu tới 100%, trứng rán chín tới tỷ lệ hấp thu 98,5%, trứng rán chín già chỉ hấp thu được 81%, ...
Cách thực hiện luộc trứng đảm bảo giữ được chất dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm: Cho trứng vào cùng với nước lã rồi cho vào nồi đun sôi dần. Khi nước sôi thì cho nhỏ lửa đung khoảng 2 phút sau đó tắt bếp. Tuy nhiên, sau khi nấu xong vẫn để trứng ngâm trong nước nóng khoảng 5 phút. Như vậy trứng vừa chín tới, lòng đỏ không chín quá kỹ, dễ hấp thu hơn. Trong khi luộc trứng bạn có thể thêm một chút muối để giữ cho trứng không bị vỡ.
Hơn nữa, bạn cần lưu ý trứng gà vừa lấy ra trong tủ lạnh không nên luộc ngay cũng không nên ngâm vào trong nước nóng hoặc luộc bằng lửa quá to, vì có thể những điều này sẽ làm cho trứng bị vỡ.
Chế biến trứng cho trẻ em tuỳ theo tháng tuổi